Thép sàn 2 lớp nằm trên hay dưới thép dầm

Ngày nay, thép sàn 1 lớp, 2 lớp hay thép dầm được sản xuất ra hàng loạt để cung ứng cho kết cấu công trình thêm vững chắc. Chính vì thế nhiều người thấy trong công trình xây dựng có nhiều vật liệu đến vậy nhưng vẫn không biết thép sàn 2 lớp nằm trên hay dưới thép dầm để biết được tầm quan trọng của nó. Dưới đây bài viết của nhà Acc Home sẽ giải đáp thắc mắc này cho quý bạn đọc.

Thép sàn là gì?

Thép sàn là gì?

 

Thép sàn chính là phần chịu lực với tải trọng lớn thường xuất hiện trong những công trình có tính quy mô lớn. Bởi thép sàn kết hợp với dầm và cột để hỗ trợ làm giá đỡ cho thép sàn giúp giảm trọng tải chịu lực xuống. Qua cấu tạo này thì dầm sẽ truyền tải đến cột, từ cột sẽ truyền tải trọng xuống phần móng của công trình giúp tải trọng được truyền tải đồng đều giúp công trình kiên cố, bền vững hơn.

Cấu tạo thép sàn 

Ngày nay cấu tạo thép sàn chỉ có 2 loại chính được nhiều công trình sử dụng là thép sàn 1 lớp và thép sàn 2 lớp.

Thép sàn 1 lớp

Thép sàn 1 lớp sẽ chỉ phù hợp với những loại công trình không quá phức tạp bởi cấu tạo sàn rất đơn giản chỉ kê 2 cạnh hay một vài tấm sàn đơn lẻ đặt trên cùng một nền đất.

Nhiều người thắc mắc không biết thép sàn 1 lớp nằm trên hay dưới thép dầm? Nếu thép sàn 1 lớp nằm phía dưới thép sàn sẽ xảy ra hiện tượng thép chồng chất, dẫm đạp lên nhau làm kết cấu công trình bị mất hài hòa.

Thép sàn 2 lớp

Thép sàn 2 lớp ra đời sau có khả năng chịu nội lực trong các ô sàn liên tục và phức tạp hơn được ứng dụng nhiều trong các ô sàn thuộc các mô hình nhà dân dụng và khu công nghiệp. Thép sàn 2 lớp sẽ bao gồm một lớp thép nằm trên và một lớp thép sàn còn lại nằm dưới.

Lớp thép sàn nằm bên dưới: Công dụng chính của nó là chịu áp lực chạy dọc theo phương cạnh ngắn. Do thép sàn nằm dưới chủ yếu đặt vuông góc với thép chịu lực chính dọc theo phương cạnh dài mà phân bố lực truyền tải đi đồng đều hơn. Kế tiếp cố định lớp thép sàn bên dưới bằng cách đặt thêm con kê thép sàn và tạo thêm lớp bê tông cho sàn thêm chắc chắn.

Lớp thép sàn nằm bên trên: Thép sàn chủ yếu có kết cấu vuông góc được đặt tại vị trí nằm dưới thép mũ. Thép sàn nằm trên có phần khác với thép sàn nằm dưới do được cắt tại 1/4L – cạnh ngắn giúp hỗ trợ chịu mô men âm tốt hơn. Ngoài ra, mẹo phân biệt thép sàn 2 lớp mà những người thợ chuyên nghiệp sử dụng bằng cách dùng chân chó để tối ưu hóa chiều cao của sàn.

Thép dầm là gì?

Thép dầm là một trong những bộ phận cơ bản trong khung kết cấu xây dựng của tòa nhà. Vật liệu của thép dầm có khả năng chịu uốn tốt giúp quá trình tạo hình trở nên đơn giản hơn, tiết kiệm chi phí thi công hiệu quả hơn để cấu tạo ra dầm nhỏ.

Trong xây dựng dầm thép được sử dụng rộng rãi, phổ biến ở nhiều loại mô hình công trình từ nhỏ đến lớn bởi tính ứng dụng thực tiễn cao và ít có vật liệu nào có thể thay thế tốt hơn thép dầm.

Ngoài ra, việc thi công sẽ được thực hiện tốt hơn nếu công trình này bạn có thể sử dụng được hết các tiết diện dầm kết cấu. Vì hầu hết các lớp dầm thép được liên kết với bulông nhờ mối hàn giúp tối ưu hóa khả năng sử dụng và hoàn thành công trình một cách tốt nhất có thể. 

Điểm đặc trưng của dầm thép kết cấu:

Dầm thép dựa vào công dụng, kết cấu, hình dáng để phân loại chúng như sau:

Phân loại theo sơ đồ kết cấu:

Loại dầm đơn giản: 1 nhịp

Loại dầm liên tục: tức dầm có nhiều nhịp liên tiếp bằng nhau hay không bằng nhau trên cùng 1 dầm

Loại dầm có mút thừa (thường được ứng dụng làm cầu)

Loại dầm congxon (dầm mới hiện nay)

Phân loại theo công dụng:

Loại dầm sàn 

Loại dầm cầu

Loại dầm cầu chạy

Loại dầm cửa van

Phân loại theo hình dáng:

Loại dầm thép chữ I (thường xuyên được ứng dụng vào công trình nhất)

Loại dầm thép chữ U (có khả năng chống uốn và chống xoắn tốt)

Loại dầm thép chữ V (hay còn gọi là thép góc đều cạnh)

Loại dầm thép chữ H (có hai mặt bích song song, tuy nhiên phần thân lại mỏng)

Loại dầm thép chữ L (có khả năng uốn xiên hay làm gồ mái, dầm tường,…)

Loại dầm thép chữ Z (thường làm khung mái trong xây dựng)

Loại dầm thép chữ C (nâng đỡ, hỗ trợ mái nhà)

Mối liên hệ giữa thép sàn và thép dầm

Hai loại thép sàn và thép dầm này bổ trợ cho nhau giúp phân bố đồng đều khả năng chịu lực của công trình được dàn trải đều khắp nhà giúp công trình mang tính chất bền vững cao hơn.

Cách bố trí thép sàn 

Dưới đây bài viết của nhà Acc Home sẽ hướng dẫn bạn bố trí thép sàn 1 lớp và thép sàn 2 lớp có tính ứng dụng cao trong các công trình như khu công nghiệp, tòa nhà lớn, nhà dân dụng,…

Hướng dẫn cách bố trí thép sàn 1 lớp:

Hướng dẫn cách bố trí thép sàn 1 lớp:

 

Những công trình nhỏ lẻ không cần sàn phải chịu trọng tải lớn thì nên sử dụng lớp sàn 1 lớp 

Đối với bản sàn chịu tải trọng nhỏ hoặc kết cấu chỉ chịu kéo hoặc nén lúc đó ta có thể bố trí thép sàn 1 lớp, điển hình như sê nô, ô văng, ban công, nền nhà, tấm đan hoặc bản kê lên tường,…

Ngoài ra, công thép sàn 1 lớp sẽ phụ thuộc công trình đó có tải trọng tính toán như thế nào và các vị trí vùng kéo, nén của sàn thực hiện tốt các hoạt động, chức năng của nó.

Bên cạnh đó, việc neo nối cốt thép: tuyệt nhiên không nên nối cốt thép ở vùng mô men lớn, đặc biệt là không nói vào những nơi có vùng bị nén giữa bản và vùng kéo thép ở phần gối nhịp.

Hướng dẫn cách bố trí thép sàn 2 lớp:

Thép sàn 2 lớp còn phân thành hai loại khác nhau là thép sàn 2 lớp – sàn làm việc 1 phương và thép sàn 2 lớp – sàn làm việc 2 phương.

Cách bố trí thép sàn 2 lớp – Sàn làm việc 1 phương

+ Xác định vị trí đặt thép dọc chịu lực chính:

Đối với sàn làm việc 1 phương thì tốt nhất nên tính toán trước vị trí cốt chịu lực 1 phương, còn với phương còn lại cần đặt cốt thép theo như đúng cấu tạo để ổn định hơn.

Thép sàn sẽ có chiều dọc chịu lực và cấu tạo của bản thường sẽ có các thông số kích thước sau là Ø6, Ø8, Ø10 nhưng đối với các tòa nhà cao tầng thì thông số này có thể đạt đến Ø12, Ø14.

Khi chuẩn bị lắp cần phải căn chỉnh khoảng cách giữa các thép chịu lực đã theo tính toán từ trước, lưu ý nên tạo khoảng cách thép cấu tạo giống như tiêu chuẩn về quy định cấu tạo thép.

Riêng với thép sàn 1 phương lớp phía dưới: vì sàn chịu nén ở giữa ô bản vì thế người ta thường bố trí thêm thép chịu lực nằm ở bên dưới và thép cấu tạo nằm ở trên để kết cấu chịu lực tốt hơn.

Lớp thép mũ phía trên: trong quá trình thi công sàn thường bị uốn gối dầm phía trên vì thế người ta sẽ đặt thêm thép mũ chịu lực phía trên thép cấu tạo thêm chắc chắn.

Cách bố trí thép sàn 2 lớp – Sàn làm việc 2 phương

+ Xác định vị trí đặt thép dọc chịu lực chính:

Đối với sàn làm việc 2 phương người ta cần phải tính toán trước khi bố trí thép chịu lực của 2 phương bằng cách đo đạc đường kính và khoảng cách các thép chịu lực theo thông số tính toán từ trước của tải trọng.

Theo quy định tiêu chuẩn về thép dọc chịu lực và cấu tạo của bản thường sẽ có đường kích thước thép như sau đây là thép Ø6, Ø8, Ø10, Ø12, Ø14.

Cách bố trí thép sàn 2 lớp – Sàn làm việc 2 phương

 

Riêng với thép lớp dưới: người ta thường dùng thép lớp dưới cạnh ngắn đặt dưới cùng rồi mới tới thép lớp cạnh dài đây là nguyên tắc khi bố trí thép lớp dưới.

Thép lớp trên sẽ đặt theo nguyên tắc: Quy tắc như thép mũ lớp trên sẽ có cạnh ngắn nằm phía trên thép lớp cạnh dài hơn.

Cách bố trí thép dầm

Kinh nghiệm bố trí thép dầm chính, dầm phụ trong công trường

Cách bố trí thép dầm

 

Dầm chính sẽ được hiểu là dầm có khả năng chịu lực tốt nhất và lớn nhất trên toàn bộ trọng tải công trình bởi dầm chính sẽ có kết cấu từ nhiều thép hơn các bộ phận khác trong kết cấu, ngoài ra dầm phụ thường sẽ dầm chịu lực thấp hơn nên số lượng thép cũng sẽ ít hơn dầm chính và được bố trí theo biểu đồ nội lực của công trình. Hầu hết các khẩu độ nhịp của dầm sẽ từ khoảng từ 3m, 4m, 5m và bắt đầu lớn dần lên là 7m, 8m, 9m

Bố trí cốt thép chịu lực

  • Bề mặt diện tích tiết diện của cốt thép dọc chịu lực trong cấu kiện của bê tông cốt thép sẽ có giá trị từ 0,05% trở lên.
  • Lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép:

Tác dụng của lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép phải có khả năng chịu lực đảm bảo kết nối tốt giữa cốt thép và bê tông trong hệ thống kết cấu, hạn chế những tác động xấu của không khí, nhiệt độ và các ảnh hưởng khác từ bên ngoài. Riêng với cột dọc chịu lực thì phải có chiều dày lớp thép bảo vệ sẽ có kích thước lớn hơn đường kính thanh thép đã được quy định theo tiêu chuẩn dưới đây:

  • Kích thước đường kính thép Ø≤ 20mm còn với thì abv ≥ 20mm
  • Kích thước đường kính 20mm < Ø ≤ 32mm còn với thì abv ≥ 25mm
  • Quy định khoảng cách giữa 2 thanh thép:

Hầu hết các cốt thép được quy định nhằm đảm bảo kết cấu vững chắc hơn giữa cốt thép và bê tông, tối ưu hóa khi đổ dầm vữa cho bê tông của công trình.

Đối với bề rộng dầm ≤ 80mm sẽ được đặt 1 lớp thép trên đồng thời 1 lớp thép dưới tùy trường hợp mà ta có thể phải đặt thêm 1 hay 2 thanh chồng lên nhau.

 

Ngoài ra, dầm sẽ có chiều rộng  > 100mm, phải tuân thủ luật giữa hai thanh thép sẽ có khoảng cách không được nhỏ hơn đường kính Ø thép và lớn hơn hay bằng 25mm sẽ đảm bảo tốt cho công trình nhất.

Trong trường hợp đối với thép lớn thì phải đảm bảo khoảng cách giữa 2 thanh thép không được bé hơn đường kính Ø thép và lớn hơn hay bằng 30mm. Bên cạnh đó, khoảng cách mép dưới bản sàn đến cốt thép sẽ không bé hơn đường kính Ø thép và lớn hơn hay bằng 25mm.

Tốt nhất khoảng cách giữa hai thanh thép lớn chỉ ở khoảng chừng 150mm ở nhịp dầm.

  • Neo nối cốt thép

Muốn cốt thép phát huy tốt khả năng chịu lực của nó cần phải neo chặt đầu mút của nó vào bê tông. Trong kết cấu khung và lưới được buộc vào các thanh chịu kéo bằng thép tròn trơn sẽ được áp dụng kỹ thuật uốn móc ở đầu mút và đường kính móc sẽ lấy từ 2,5d, con số này sẽ thay đổi cho phù hợp với công trình.

Những đoạn dầm biên gối lên cột hay dầm: những lớp thép trên thì sẽ có đoạn lneo ≥ 30Ø (ước tính bê tông mác 200) và ≥ 35Ø và tối thiểu 250mm (ước tính bê tông mác 150). Đối với thép lớp dưới sẽ là  lneo ≥ 15Ø, nó được ứng dụng trong thi công từ hết lớp này đến hét lớp bê tông bảo vệ.

Những dầm biên gối lên tường gạch: lớp thép trên sẽ có đoạn từ lneo ≥ 30Ø, thép lớp dưới lneo ≥ 15Ø theo như đúng quy chuẩn thiết kế.

  • Đối với dầm giật cấp thì đoạn lneo sẽ có các cách bố trí như sau:
  • Bố trí nối cốt thép: 

Đối với nối cốt thép: Khi nối cốt thép người ta phải chắc chắn rằng các vùng kết cấu dầm sẽ không chịu mô men uốn lớn đặc biệt là những trường hợp sau:

  • Những thanh thép phía trên dầm sẽ không thể nối thép tại những vị trí cột hay dầm giao nhau – khi trường hợp nhịp dầm tới ¼.
  • Những thép lớp dưới không có khả năng nối trong phần bụng dầm – khi các vị trí đặt từ 3/4 nhịp dầm.
  • Những đoạn nối thép phải có kích thước lớn hơn từ 250mm và ≥ 30Ø.
  • Cách cắt cốt thép:
  • Những thép tăng cường lớp phía trên sẽ có gối cắt thép độ khoảng  ≥ 1/4l nhịp dầm kể từ mép gối nhịp trở đi.
  • Những thép tăng cường lớp phía dưới bụng dầm cắt thép độ khoảng chừng ≤ 1/5l nhịp dầm kể từ tâm gối nhịp trở đi.
  • Đảm bảo khoảng cách giữa 2 đoạn cắt thép lớp phía trên và lớp phía dưới sẽ áp dụng đúng công thức ≥ h
  • Cách đặt thép giao nhau giữa 2 dầm phụ và dầm chính như sau:

Những chỗ giao nhau giữa dầm chính và dầm phụ sẽ có cách bố trí cốt thép dầm lớp trên sẽ có khả năng cao là vướng vào nhau. Bên cạnh đó, thép dầm sẽ được bố trí theo nguyên tắc truyền tải trọng tức thép sàn lúc này được bố trí trên cùng, tiếp theo đó là dầm phụ, rồi dầm chính là cuối cùng. 

Cách bố trí thép tăng cường

Cách bố trí thép tăng cường

 

Trong quá trình bố trí thép tăng cường, chiều cao dầm phải đạt h > 700mm thì mới có thể tạo thêm cốt giá tạo hai bên với đường kính tiêu chuẩn từ Ø ≥ 12mm để đặt vào công trình. Ngoài ra, người ta cần phải tăng cường khả năng chống phình, co ngót cho cốt đai.

Cách bố trí thép đai

Cách bố trí thép đai

 

Khi bố trí dầm người ta sẽ chú trọng vào cấu kiện bê tông để  xem khả năng chịu nén, kéo, lực cắt. Ngoài ra, bố trí đặt thép đai có độ dày hơn ở ¼ nhịp từ gối trở đi và bắt đầu thưa dần ở giữa nhịp, cùng lúc phải thỏa mãn các điều kiện như sau utt, umax, uct.

lớp bê tông bảo vệ cốt đai

 

Bên cạnh đó, lớp bảo vệ cốt đai phải đạt tối thiểu là ≥ 15mm để đảm bảo an toàn cho công trình.

Cách bố trí thép dầm conson (công xôn)

Cách bố trí thép dầm conson (công xôn)

 

Dầm conson hay còn có cái tên gọi quen thuộc khác là dầm công xôn tức là một loại dầm có một đầu tự do và một đầu ngàm cứng, cố định. Theo như dầm conson thường được sử dụng cho những không gian nhà thoáng đãng, có phần mái che, ban công hay những loại mái đưa ra bên ngoài,…

Đối với những kết cấu dầm conson bê tông sẽ tuân theo như đúng tiêu chuẩn như dầm bình thường khác, căn cứ vào những biểu đồ nội lực, vị trí ngầm, dầm chịu mô men và lực cắt ở tần suất cao nhất do thép lớp trên sẽ là phần chịu lực chính cho công trình. Tuy nhiên, khi bố trí thép dầm phương dọc chịu lực và néo thép phải đạt đúng theo như tiêu chuẩn neo và đảm bảo khâu xử lý cắt thép như các dầm chính và phụ như theo trên.

Vậy thép sàn 2 lớp nằm trên hay dưới thép dầm?

Theo như thép sàn hai lớp sẽ nằm trên thép dầm và nằm trên luôn thép dầm phụ bởi thép sàn 2 lớp có khả năng chịu trọng tải thấp hơn nên nằm trên để phân bố toàn bộ nội lực từ từ chuyển xuống phía dưới thép dầm chính có khả năng chịu trọng tải lớn nhất.

5/5 - (6 bình chọn)